KẾ HOẠCH 43KH-UBND THỰC HIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH LÀO CAI NĂM 2021
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH LÀO CAI NĂM 2021
Căn cứ Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện – nguồn nhân lực – khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 – 2025; Căn cứ Quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2021; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Thông tư số 152/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng; Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016; Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 phê duyệt đơn giá đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; UBND tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai như sau:
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Hỗ trợ đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố căn bản của giáo dục nghề nghiệp; các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề nghiệp nhằm nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và trên phạm vi cả nước; chuyển dịch dần cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và lĩnh vực du lịch, dịch vụ thương mại và trong nội bộ từng ngành.
2. Mục tiêu cụ thể:
– Năm 2021, tập trung chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo mới, bồi dưỡng lại cho 10.500 người trong đó:
+ Trình độ cao đẳng, trung cấp: 3.220 người.
+ Sơ cấp và dưới 3 tháng: 7.280 người.
(Có biểu chi tiết số 01 kèm theo)
– Ngành nghề đào tạo: Tập trung đào tạo các nghề thuộc các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như:
+ Lĩnh vực du lịch và dịch vụ: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; quản trị khách sạn; Nghiệp vụ nhà hàng và khách sạn; Quản lý du lịch; Nhân viên marketing du lịch; Điều hành du lịch; Hướng dẫn du lịch; pha chế đồ uống; chế biến món ăn; Nghiệp vụ lễ tân, buồng, bàn, bar; Kỹ năng du lịch cộng đồng;….
– Lĩnh vực công nghiệp – xây dựng: công nghệ ô tô; điện công nghiệp; công nghệ xây dựng; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật Gò Hàn; Cốt thép hàn; Vận hành nhà máy thủy điện;….
– Lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: áp dụng phương pháp truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học trong chọn tạo và nhân nhanh các giống vật nuôi mới, giống loài thủy sản sạch bệnh; công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình trồng trọt và thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà kính; công nghệ thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); công nghệ sản xuất cây trồng an toàn theo VietGAP, các nghề nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;…
– Đảm bảo 100% người học sau đào tạo được tư vấn, giới thiệu việc làm, trong đó có từ 75% – 80% có việc làm.
1. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động:
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, trong đó tập trung đào tạo nghề phi nông nghiệp trong lĩnh vực: dịch vụ – du lịch, thương mại, công nghiệp,… cho người lao động đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và chuyển nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho một bộ phận lao động nông thôn để thực hành sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
1.1. Trình độ Cao đẳng, Trung cấp:
a) Nội dung:
– Thực hiện hỗ trợ cho người học theo các chính sách quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2020 – 2021; Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp; học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập; Vay vốn tín dụng,…
– Hỗ trợ tổ chức thực hành, thực tập cho học sinh sinh viên thuộc 07 ngành/nghề trọng điểm của Trường Cao đẳng Lào Cai để đào tạo nguồn lực đào tạo nhân lực chất lượng cao.
b) Số lượng học sinh, sinh viên được hỗ trợ: 4.000 lượt người (bao gồm cả HSSV tuyển sinh mới và HSSV chuyển tiếp)
c) Đơn vị thực hiện: Trường Cao đẳng Lào Cai; Phòng Lao động – TBXH các huyện, thị xã, thành phố.
1.2. Trình độ Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng:
a) Nội dung:
– Thực hiện theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 phê duyệt đơn giá đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
– Các đơn vị được giao nguồn ngân sách thực hiện, triển khai xây dựng phương thức đặt hàng đào tạo nghề trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐCP ngày 10/4/2019 Nghị định Chính phủ về việc giao nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
b) Số lượng: 184 lớp với tổng số học viên được hỗ trợ là 6.300 người.
c) Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động – TBXH, Sở Nông nghiệp và Phát triển; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
(Có biểu chi tiết số 02 kèm theo)
3. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho đội ngũ nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh:
a) Nội dung: Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về thực hiện quy định đảm bảo chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Số lượng: Từ 25 -30 người.
c) Địa điểm mở lớp: Tại thành phố Lào Cai.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động – TBXH tỉnh Lào Cai
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp giáo dục nghề nghiệp:
a) Nội dung:
– Tổ chức 01 Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh cho 120 người.
– Tổ chức trên 35 cuộc tuyên truyền, đối thoại, chính sách GDNN- Lao động việc làm, khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường THPT, THCS trên địa bàn tỉnh Lào Cai cho 1.750 người.
– Tổ chức 02 Hội nghị tổ chức tập huấn phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho 170 người lao động, lao động nông thôn, cán bộ Hội nông dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động – TBXH tỉnh Lào Cai.
7. Kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện: từ nguồn ngân sách Trung ương, địa phương và huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác.
Sau khi được phân bổ nguồn ngân sách cấp năm 2021, các đơn vị được giao chủ trì thực hiện xây dựng dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn; tiếp tục rà soát, sắp xếp, nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức mở lớp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, triển khai các hoạt động xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo nghề, tổ chức tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp cho lao động theo Kế hoạch.
– Tổ chức ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giao chỉ tiêu; lựa chọn, ký hợp đồng với các trường để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch.
– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm tra, giám sát việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn và công tác giải quyết việc làm cho lao động qua đào tạo nghề tại các địa phương.
– Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp kết quả thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Tổ chức ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giao chỉ tiêu đào tạo theo Kế hoạch.
– Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại các địa phương; giám sát việc hướng dẫn tạo việc làm thuộc lĩnh vực nông nghiệp cho lao động qua đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo.
– Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp kết quả đào tạo nghề nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn lực để thực hiện các nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Đề án số 06-ĐA/TU.
Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thực hiện quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí; Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho người lao động theo quy định và chịu trách nhiệm về thực hiện chỉ tiêu được giao.
– Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn; thực hiện việc kiểm tra, xác nhận danh sách học viên học nghề đảm bảo đúng đối tượng; thực hiện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn. Đặt hàng đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ năng lực. Tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn theo quy định.
– Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn.
– Thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo quy định.
– Đảm bảo các điều kiện về biên chế cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc để thực hiện đào tạo nghề theo kế hoạch.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
– Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Tổ chức phổ biến các chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, các thông tin về đào tạo nghề, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học.
+ Thống kê số lao động có nhu cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, đồng thời lập danh sách theo dõi, thống kê số người đã học nghề, số người có việc làm sau khi học nghề trên địa bàn, báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
+ Kiểm tra, xác nhận vào đơn xin học nghề của người lao động nông thôn trên địa bàn về đối tượng theo quy định và các điều kiện để làm việc theo nghề đăng ký học.
+ Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương; giúp người lao động tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề.
+ Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn với UBND huyện, thành phố.
5. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
– Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm triển khai các hoạt động cụ thể về đào tạo nghề cho người lao động theo kế hoạch đã được phê duyệt và theo quy định hiện hành.
– Phối hợp với UBND cấp xã, các đoàn thể, các doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức tuyên truyền, tư vấn, tuyển sinh đào tạo nghề cho lao động bảo đảm đúng đối tượng theo quy định; tổ chức hướng dẫn tạo việc làm, giải quyết việc làm, bao tiêu sản phẩm cho lao động sau khi học nghề; theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động do cơ sở đào tạo sau học nghề.
– Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên và các điều kiện để tổ chức hỗ trợ đào tạo, thực hiện quy trình đào tạo theo quy định.
– Sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, không để thất thoát; tập hợp, lưu trữ và quản lý chứng từ thanh quyết toán theo chế độ kế toán hiện hành; chịu trách nhiệm và tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo; xây dựng cơ chế để người học và người sử dụng lao động tham gia chủ động vào đánh giá chất lượng đào tạo. Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, hội chợ việc làm nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp. Chú trọng phát triển tinh thần khởi nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có nội dung điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động – TBXH tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: – TT. TU, UBND tỉnh; – Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (Bộ LĐTBXH); – UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh; – Các sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; – Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; – UBND các huyện, thị xã, thành phố; – Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; – Báo Lào Cai; Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh; – CVP, PCVP2; – Lưu : VT, TH1, NLN2, VX3. |
Xem thêm các bảng biểu tại đây
___________________________________
Kế Toán Á Châu – Cam kết mang đến dịch vụ uy tín và chuyên nghiệp, đồng hành thân thiết cùng doanh nghiệp của bạn
Thông tin liên hệ
Công Ty TNHH Dịch Vụ Tài Chính – Kế Toán Á Châu
Địa chỉ: Lầu 1, 168 Võ Thị Sáu, Phường 8, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh
Website: https://dichvuketoanachau.com/
Hotline: 0776 112 333
Email: info@dichvuketoanachau.com
Thông tin về các dịch vụ khác của chúng tôi: